top of page

Khi rừng ngã xuống, con người mất đi: Cái giá sinh mạng ẩn giấu của nạn phá rừng nhiệt đới

  • Writer: Yen Nguyen
    Yen Nguyen
  • Sep 13
  • 3 min read

Nhím Bờm

13-09-2025


Kingfisher is unsure if he is too worried, but every time he counts the fish in the pond, the number of fish seems to decrease. The hot and stressful weather also makes his feathers molt and grow slower. The situation seems life-threatening!

In “GHG Emissions”; Wild Wise Weird [1]


ree

© Wix


Rừng nhiệt đới thường được gọi là “lá phổi của Trái Đất,” nhưng vai trò của chúng đối với sự sống con người còn vượt xa việc lưu trữ carbon và duy trì đa dạng sinh học. Một nghiên cứu mới công bố trên Nature Climate Change cho thấy việc chặt phá những cánh rừng này mang đến một hệ quả tức thời và chết người: làm tăng nhiệt độ địa phương và gây ra hàng nghìn ca tử vong liên quan đến nắng nóng mỗi năm [2].


Sử dụng dữ liệu vệ tinh và dân số trên khắp các vùng nhiệt đới giai đoạn 2001–2020, các nhà nghiên cứu phát hiện nạn phá rừng đã khiến 345 triệu người phải chịu tác động từ hiện tượng nóng lên cục bộ, với mức tăng nhiệt độ bề mặt ban ngày trung bình 0,27 °C. Mức tăng tưởng chừng nhỏ này đủ để gây ra rủi ro sức khỏe đáng kể. Nghiên cứu ước tính rằng phá rừng gắn liền với 28.000 ca tử vong do nắng nóng mỗi năm, chiếm hơn một phần ba tổng số ca tử vong liên quan đến khí hậu tại các khu vực bị mất rừng [2].


Tác động này phân bổ không đồng đều. Đông Nam Á gánh chịu gánh nặng nặng nề nhất, với 8-11 ca tử vong trên 100.000 người tại các khu vực bị phá rừng, tiếp theo là châu Phi nhiệt đới và châu Mỹ. Hiện tượng nóng lên cục bộ mạnh nhất xảy ra tại Amazon và một số vùng ở Đông Nam Á, nơi các khu vực mất rừng nóng thêm hơn 0,7 °C—cao gấp nhiều lần so với các khu rừng còn nguyên vẹn. Những đợt tăng nhiệt này làm giảm giờ lao động an toàn, hạ năng suất và đặt các nhóm dân cư dễ tổn thương—đặc biệt là lao động ngoài trời và cộng đồng thu nhập thấp—vào tình thế nguy hiểm [3,4].


Nghiên cứu cũng cảnh báo rằng tỷ lệ tử vong do phá rừng có thể tương đương với những gánh nặng sức khỏe khác như ô nhiễm không khí từ cháy rừng, thậm chí cả bệnh sốt rét ở một số khu vực [5,6]. Khi biến đổi khí hậu ngày càng trầm trọng, tình trạng phá rừng tiếp diễn có thể nhân lên những nguy cơ này, biến công tác bảo tồn không chỉ là ưu tiên môi trường mà còn là một nhu cầu cấp thiết về sức khỏe cộng đồng.


Ở tầng ý nghĩa sâu xa hơn, sự suy thoái sinh thái trực tiếp định hình lại sự tồn vong của con người. Khi rừng bị tàn phá, xã hội cũng đồng thời phá hủy những hệ thống điều hòa khí hậu địa phương và bảo vệ sức khỏe. Việc củng cố Trí tuệ Sinh thái (Nature Quotient – NQ) trong xã hội—tức năng lực tập thể nhận thức và hành động dựa trên sự phụ thuộc lẫn nhau với tự nhiên chon hu cầu sinh tồn và phát triển—đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng bảo vệ rừng cũng chính là bảo vệ sinh mạng [7]. Mỗi hecta rừng được gìn giữ không chỉ làm giảm khí thải carbon mà còn ngăn chặn những cái chết thầm lặng do nắng nóng đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương [8].


Tài liệu tham khảo

[1] Vuong QH. (2024). Wild Wise Weird. https://books.google.com/books?id=N10jEQAAQBAJ

[2] Reddington CL, et al. (2025). Tropical deforestation is associated with considerable heat-related mortality. Nature Climate Change, 15, 992-999. https://www.nature.com/articles/s41558-025-02411-0

[3] Parsons LA, et al. (2021). Tropical deforestation accelerates local warming and loss of safe outdoor working hours. One Earth, 4, 1730-1740. https://doi.org/10.1016/j.oneear.2021.11.016

[4] Wolff NH, et al. (2021). The effect of deforestation and climate change on all-cause mortality and unsafe work conditions due to heat exposure in Berau, Indonesia: a modelling study. The Lancet Planetary Health, 5, e882-e892. https://www.thelancet.com/journals/lanplh/article/PIIS2542-5196(21)00279-5/fulltext

[5] MacDonald AJ, Mordecai EA (2019). Amazon deforestation drives malaria transmission, and malaria burden reduces forest clearing. PNAS, 116, 22212-22218. https://www.pnas.org/doi/10.1073/pnas.1905315116

[6] Reddington CL, et al. (2014). Contribution of vegetation and peat fires to particulate air pollution in South-east Asia. Environmental Research Letters, 9, 094006. https://doi.org/10.1088/1748-9326/9/9/094006

[7] Vuong QH, Nguyen MH. (2025). On Nature Quotient. Pacific Conservation Biology, 31, PC25028. https://doi.org/10.1071/PC25028 

[8] Nguyen MH. (2024). How can satirical fables offer us a vision for sustainability? Visions for Sustainability, 23(11267), 323-328. https://doi.org/10.13135/2384-8677/11267

 
 
 
bottom of page